2 tháng 8, 2008

Cách ăn cho từng bệnh



“Bệnh tại miệng” quả không sai, vì đôi khi bệnh tật sinh ra (hoặc nặng hơn) do chế độ ăn uống thiếu khoa học, thiếu hiểu biết và cả thiếu kiềm chế nữa. Chính vì vậy, bên cạnh những phương pháp điều trị thích hợp thì chế độ dinh dưỡng theo phương châm “Lựa bệnh mà ăn” sẽ giúp bạn chiến thắng bệnh tật, và đó cũng là cách để chứng tỏ sự chuyên nghiệp với chính sức khỏe của mình.


1. Viêm dạ dày mãn tính


Viêm dạ dày mãn tính chia làm hai loại: nguyên phát và thứ phát. Viêm dạ dày thứ phát là chỉ bệnh viêm dạ dày do các bệnh mãn tính của dạ dày gây nên như viêm loét đường tiêu hóa, ung thư dạ dày, viêm sau khi mổ.


Còn viêm dạ dày nguyên phát là bao gồm loại viêm dạ dày vết loét nông, viêm dạ dày thể teo và viêm dạ dày do niêm mạc dạ dày dày lên. Nói chung viêm dạ dày mãn tính cần chú ý:


- Kiêng các chất kích thích như rượu mạnh, trà đặc, cà phê, thuốc lá, ớt, hạt tiêu, hạt cải. Ngoài ra ăn thức ăn quá nóng, ăn không nhai kỹ đều là những nguyên nhân làm tổn thương niêm mạc dạ dày.


- Kiêng hút thuốc lá.


- Kiêng nước uống có ga khi ăn cơm, vì sẽ khiến dịch vị dạ dày bị loãng, bất lợi cho tiêu hóa, chất bicacbonat của nước có ga lại kích thích niêm mạc khiến dạ dày sẽ giảm tiết dịch vị ảnh hưởng đến việc tạo men proteaza từ đó làm giảm khả năng tiêu hóa của dạ dày.


- Kiêng ăn lạc sống vì rất khó tiêu, làm chứng viêm dạ dày nặng thêm. Chất béo và chất protein chứa trong lạc sống nếu không qua xử lý bằng nhiệt độ thì các men tiêu hóa sẽ không phát huy tác dụng, gây nên hiện tượng không tiêu hóa được.


- Nên thường xuyên ăn sữa chua bởi vi khuẩn sữa chua (lactobacillus), men sữa (lactaza), axit sữa (axit lactic), giúp cho việc tiêu hóa, rất có lợi cho viêm dạ dày mãn tính.


2. Táo bón


Táo bón là do ruột già vận động chậm, hấp thụ nước quá nhiều, phân khô và cứng tích lại trong ruột già không đẩy ra được, có triệu chứng là số lần đại tiện ít, lượng phân ít, đại tiện khó.


Bệnh táo bón cần chú ý:


- Nên ăn nhiều thực phẩm có chất xơ.


- Uống nhiều nước.


- Tránh ăn các thực phẩm dễ gây táo bón như sữa bò, thức ăn từ sữa, đậu phụ khô.


- Tránh ăn thức ăn quá tinh như thịt, trứng, sữa bởi ăn quá nhiều cũng gây táo bón.


3. Viêm túi mật, sỏi túi mật


Viêm túi mật và sỏi túi mật thường đi kèm với nhau, hay xảy ra với người trung niên trở lên, nhất là ở phụ nữ béo và sinh nhiều con. Thường là sau khi ăn thức ăn nhiều chất béo thì đột nhiên thấy đau nhiều ở bụng bên phải, đau lan về phía vai phải, đau rất dữ dội làm bệnh nhân vật vã, toát mồ hôi, kèm theo lợm giọng, nôn mửa, sốt cao, rét run.


Cách phòng và chữa bệnh viêm túi mật, sỏi trong túi mật có liên quan mật thiết đến ăn uống.


- Khống chế lượng chất béo có thể làm giảm nhẹ hoặc làm hết cơn đau.


- Nên ăn các loại thực phẩm được chế biến dưới hình thức hầm, ninh, luộc, hấp là chủ yếu không nên chiên.

- Vì tạo ra sỏi ở mật có liên quan đến lượng cholesterol trong cơ thể quá cao, cho nên cần hạn chế các thức ăn có chứa cholesterol như lòng đỏ trứng, trứng cá, tủy não, gan, thịt mỡ...


- Các loại rượu và thức ăn có chất kích thích, các loại gia vị mạnh đều có thể sinh ra các chất làm tăng co bóp của túi mật, khiến các cơ ở cổ túi mật không kịp giãn cho nước mật chảy ra, có thể dẫn đến kết sỏi mật và viêm túi mật cấp tính, do vậy cần phải hạn chế ăn các thức ăn đó.


4. Béo phì


Bệnh béo phì là do ăn uống nhiều năng lượng trong thời gian dài, dinh dưỡng quá thừa, nhưng hoạt động ít. Các chất dư thừa chuyển hóa thành mỡ, tích tụ lại dưới da hoặc ở các bộ phận của cơ thể. Nói chung nếu vượt quá tiêu chuẩn cân nặng 20% là bị béo phì. Với bệnh này cần chú ý:


- Tránh ăn những thức ăn có nhiều mỡ động vật như bơ, thịt mỡ, ngan, vịt, ngỗng quay, các món điểm tâm rán, xào bằng mỡ, kể cả các món ăn giàu cholesterol như cá, lòng đỏ trứng.


- Không nên ăn hoặc ăn ít khoai lang, khoai tây, bột ngó sen ngọt, mứt quả, mật ong, kẹo, mứt, bột sữa mạch nha.


- Tránh ăn nhiều vào bữa tối. Khoa học đã chứng minh, ăn vào nửa buổi sáng có ảnh hưởng đến cơ thể ít hơn ăn vào nửa buổi chiều. Nhiều người có thói quen bữa tối ăn thật nhiều, tập quán này cần phải thay đổi.


5. Huyết áp cao


- Bệnh huyết áp cao nên tránh ăn nhiều và lâu dài thức ăn giàu cholesterol. Vì như thế sẽ làm mỡ trong máu lên cao, khiến tính đàn hồi của động mạch bị giảm, dẫn đến huyết áp tâm trương tăng cao.


- Tránh ăn nhiều muối. Muối ăn thông thường có hàm lượng clorua natri từ 90% trở lên. Theo nghiên cứu thì lượng muối ăn và huyết áp cao có quan hệ mật thiết. Vì vậy có người gọi muối ăn là đồng phạm của huyết áp cao.


6. Động mạch vành


- Tránh thức ăn nhiều chất béo.


- Tránh uống rượu mạnh.


- Tránh tắm sau khi ăn, vì người bệnh đang gặp trở ngại về cung cấp máu của cơ tim ở mức độ khác nhau, nếu sau khi ăn tắm ngay, thì lúc đó số lượng lớn máu đang trải ra ở hệ thống tiêu hóa và da toàn thân, sẽ khiến việc cung cấp máu của cơ tim càng khó khăn, do đó dễ gây ra nhồi máu cơ tim.


- Tránh ăn quá no đặc biệt là đối với những người sau khi ăn hay bị đau nhói tim.


- Kiêng hút thuốc.


7. Mạch máu não


- Tránh ăn thức ăn giàu natri. Ăn ít muối, mỗi ngày chỉ nên ăn dưới 5g, vì natri nhiều làm tăng huyết áp.


- Tránh thức ăn giàu chất béo, vì nó sẽ làm tăng thêm độ quánh của máu.


- Tránh ăn nhiều đường và các chất ngọt, vì đường trong cơ thể sẽ chuyển hóa thành chất béo cũng làm tăng độ quánh của máu.


- Tránh hút thuốc, vì nicotin làm độ quánh của máu tăng cao, rượu chứa cồn có thể làm cho trao đổi chất béo bị rối loạn.


8. Bệnh đàn ông


- Tránh uống rượu: Uống rượu sẽ làm bệnh liệt dương nặng thêm. Uống rượu quá nhiều hoặc say rượu làm cho tuyến sinh dục trúng độc, biểu hiện ở mức testosteron hạ thấp.


Người bình thường không hay uống rượu, đột nhiên uống phải rượu mạnh cũng có thể dẫn đến mức testosteron hạ thấp gây liệt dương.


- Tránh ăn rau cần: Ăn rau cần thường xuyên có thể làm cho số lượng tinh trùng giảm xuống. Vì vậy người ít tinh trùng nên tránh ăn rau cần, nếu không dù uống bao nhiêu thuốc bổ, cũng vô ích.


- Tránh hút thuốc lá: Hút thuốc lá là một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho nam giới vô sinh. Y học đã chứng minh, nồng độ tinh trùng và tỷ lệ tinh trùng hoạt động của người hút thuốc lá thấp hơn nhiều so với người không hút.


9. Đái tháo đường


Đái tháo đường là loại bệnh mãn tính và yêu cầu về chế độ dinh dưỡng khá chặt chẽ:


- Hạn chế thức ăn có đường.


- Hạn chế lượng muối ăn, muối có thể kích thích men amilaza tiêu hóa số đường glucoza đã hấp thu, làm ảnh hưởng đến trao đổi đường trong cơ thể và chất insulin làm nồng độ đường trong máu tăng lên.


- Kiêng uống rượu: Insulin làm tăng thêm độc tính của rượu, vì vậy khi đang tiêm insulin tuyệt đối không được uống rượu trắng, cả rượu vang nho và bia cũng không nên uống.


- Kiêng ăn thức ăn béo, ngọt, nhiều gia vị.


- Kiêng hút thuốc bởi chất nicôtin có thể kích thích sự tiết dịch của tuyến thượng thận làm đường huyết tăng lên.


Lượng nicôtin ít, có tác dụng gây hưng phấn hệ thống thần kinh trung ương, lượng nicôtin nhiều sẽ ức chế hoặc làm tê liệt thần kinh trung ương, rất có hại đối với người bị đái tháo đường, nhất là người chữa bằng insulin càng phải kiêng hút thuốc lá.


10. Bướu cổ



- Chế độ dinh dưỡng của bị người bệnh này cần giàu nhiệt lượng, giàu vitamin, đủ hydratcacbon và protein.


- Tránh các loại thức ăn có tính kích thích, các loại rượu để không làm tăng thêm sự hưng phấn thần kinh của bệnh nhân.


- Tránh buồn phiền giận dữ, giữ cho tình cảm được ổn định, lạc quan để không có phản ứng kích thích xấu, cho việc khôi phục sức khỏe.


- Nếu chỉ là bướu cổ đơn thuần, kiêng ăn các loại rau như cải canh, củ cải, vì ăn những thứ rau này sẽ sinh ra muối sunfoxianat có thể mau chóng chuyển thành axit sunfoxyanic là chất làm to tuyến giáp trạng.


- Không nên ăn nhiều các loại quả có chứa nhiều sắc tố thực vật như cam, quít, táo, lê, nho, vì trong những hoa quả này có chứa chất flavon, sẽ bị vi khuẩn đường ruột phân giải thành axit diglycerobenzoic và axit ferulic đều là những chất làm ức chế chức năng tuyến giáp trạng rất mạnh, làm cho bệnh nặng thêm.


11. Ung thư



- Tránh ăn nhiều muối.


- Tránh ăn thực phẩm đã bị cháy.


- Tránh ăn thức ăn bị mốc, nhất là lạc, ngô, đậu tương đã mốc, vì trong đó có chứa aflatoxin là chất gây ung thư cực mạnh.


- Tránh ăn thức ăn còn dư lượng thuốc sát trùng, vì một số thuốc sát trùng có chứa chất gây ung thư.


- Tránh uống rượu.


- Nên ăn nhiều rau quả.


12. Loãng xương



Chứng loãng xương gặp nhiều ở phụ nữ và người già, do thiếu chất canxi hoặc nguyên nhân khác làm giảm độ cứng của xương. Với bệnh này cần lưu ý:


- Tránh ăn nhiều đường bởi đường có thể ảnh hưởng sự hấp thụ canxi, gián tiếp dẫn đến chứng loãng xương.


- Tránh ăn nhiều chất protein, vì chất protein vào cơ thể quá nhiều sẽ làm mất canxi. Theo nghiên cứu, nếu trung bình một người phụ nữ cần 65g protein mỗi ngày, mà ta lại tăng lên đến 98g, thì sẽ có 26g canxi bị mất đi mỗi ngày.


- Tránh ăn quá mặn dễ làm mất canxi và làm nặng thêm chứng loãng xương.


- Tránh uống cà phê. Người nghiện cà phê bị mất nhiều canxi hơn người không nghiện.


13. Bệnh gan



Người bị viêm gan cần nhiều dinh dưỡng hơn người khỏe mạnh để duy trì chức năng trao đổi trong cơ thể giúp khôi phục tế bào gan. Vì vậy, hàng ngày bổ sung một lượng đường glucoza, protein và chất béo.


Tuy nhiên, không phải càng ăn nhiều càng ăn tốt thì bệnh càng chóng khỏi, mà ngược lại còn có hại. Kết quả nghiên cứu cho biết, nếu đường glucoza có quá nhiều trong cơ thể sẽ chuyển thành đường phosphotrioza, loại đường này ở trong gan lại chuyển thành chất mỡ, làm cho chất béo trong máu tăng lên, khiến cho tốc độ máu chảy chậm lại, độ nhớt của máu tăng, các mạch máu nhỏ dễ bị tắc nghẽn, dẫn đến một số biến chứng của hệ tim mạch.


Ngoài ra, người bị viêm gan thường phải nằm lâu ở trên giường, ít hoạt động, bổ sung đường và chất béo quá nhiều, cộng thêm sự rối loạn trong trao đổi đường, cơ thể dần dần béo lên, gan sẽ có thể thay đổi từ viêm gan trở thành gan nhiễm mỡ.


Đồng thời, ăn nhiều chất ngọt và chất béo hoặc ăn uống vô độ làm cho dạ dày và ruột không kịp tiêu hóa, sinh ra đầy bụng, tiêu chảy, ảnh hưởng tới việc hấp thụ các chất dinh dưỡng khác. Vì vậy người bị viêm gan không nên ăn nhiều đường và thịt. Đặc biệt nên ăn ít thịt mỡ, tránh tuyệt đối uống rượu.


14. Hội chứng thời kỳ mãn kinh



Trong thời kỳ mãn kinh, chế độ dinh dưỡng cần lưu ý:


- Nên ăn thức ăn giàu protein như trứng gà, sữa bò, thịt nạc, cá, đậu tương và các thức ăn giàu canxi, giàu sắt, nhiều đồng, như các loại hải sản, gan động vật, tiết động vật, rau xanh, quả tươi, quả khô. Cũng nên bổ sung nhiều thức ăn làm hạ huyết áp, giảm mỡ trong máu như ngô, đậu xanh, rau cần, hoa quả.


- Tránh ăn thức ăn có nhiều muối, nên ăn nhạt. Mỗi ngày không được ăn quá 8g muối. Không ăn hoặc ăn ít thức ăn nhiều muối như dưa muối, thịt muối, thịt xông khói, lạp xưởng, tương, đề phòng bị phù, do chứa nhiều natri.


- Tránh thức ăn giàu đường, giàu mỡ. Nên ăn ít đường, bánh ngọt và đồ uống nhiều đường để tránh béo phì và đái tháo đường. Không nên ăn thịt mỡ, nội tạng động vật, mỡ động vật và lòng đỏ trứng để phòng xơ cứng động mạch dẫn đến bệnh động mạch vành.

- Hạn chế uống cà phê, trà và côca-côla. Để tránh mất cân bằng canxi, giảm bớt tình trạng canxi bị mất theo đường nước tiểu.


15. Phụ nữ sau khi nạo, sảy thai



Phụ nữ sau khi nạo, sảy thai máu ra nhiều hay xuất hiện các triệu chứng thiếu máu như chóng mặt, tim hồi hộp, chán ăn, tụt nhiệt độ. Lúc này, chế độ ăn uống rất cần chú ý giữ gìn.


- Nên ăn thức ăn giàu protein như thịt gà, thịt nạc, các loại trứng, sữa, các loại đỗ đậu và chế phẩm của đậu để bổ sung protein.


- Người yếu ra nhiều mồ hôi, nên bổ sung các loại vitamin hòa tan trong nước như C, B1, B2 từ các loại rau tươi, lòng đỏ trứng.


- Nên ăn nhiều loại rau có nhiều xơ như rau cần, rau hẹ, cải trắng và các loại quả, củ để đề phòng táo bón.


- Tránh ăn thức ăn có chất kích thích như ớt, hồ tiêu, gừng rượu, giấm vì những chất này có thể kích thích bộ phận sinh dục làm sung huyết và tăng thêm lượng huyết hành kinh.


- Nên ăn các loại thức ăn có tính nóng và bổ. Tránh ăn thức ăn có tính hàn như cua, trai, hến, ốc, rất bất lợi cho việc hồi phục sức khỏe.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét